Hiển thị các bài đăng có nhãn chữ ký số nacencomm. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn chữ ký số nacencomm. Hiển thị tất cả bài đăng

Chủ Nhật, 8 tháng 9, 2013

Hướng dẫn mới về đăng ký kinh doanh và quản lý doanh nghiệp

Thông tư số 01/2013/TT-BKHĐT ngày 21/1/2013 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư Về việc hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp (ĐKDN). (157 trang)

So với quy định hiện hành về ĐKDN tại Thông tư 14/2010/TT-BKHHet hieu luc, Thông tư này có một số điểm mới đáng lưu ý sau:

- Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu đăng ký ngành, nghề kinh doanh chi tiết hơn ngành cấp bốn thì được lựa chọn một ngành cấp bốn trong Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam; sau đó ghi chi tiết ngành, nghề kinh doanh của mình ngay dưới ngành cấp bốn nhưng phải đảm bảo ngành, nghề chi tiết phù hợp với ngành cấp bốn đã chọn. Trường hợp này, doanh nghiệp chỉ được kinh doanh trong phạm vi ngành, nghề chi tiết đã ghi (Điều 4)

- Trường hợp quyết định của Hội đồng thành viên Công ty TNHH và Đại hội đồng Công ty cổ phần được thông qua theo hình thức lấy ý kiến bằng văn bản thì có thể dùng Biên bản kiểm phiếu hoặc Báo cáo kết quả kiểm phiếu để thay thế "Biên bản họp" trong hồ sơ ĐKDN (Điều 6)

- Doanh nghiệp được phép ủy quyền cho tổ chức khác đứng ra làm thủ tục ĐKDN, thay vì hiện nay chỉ được ủy quyền cho cá nhân. Trường hợp này, bên cạnh giấy CMND (hoặc hộ chiếu), người trực tiếp làm thủ tục còn phải xuất trình Hợp đồng dịch vụ giữa doanh nghiệp với tổ chức dịch vụ và giấy giới thiệu là nhân viên của tổ chức dịch vụ đó (Điều 9)

- Tên viết tắt, tên viết bằng tiếng nước ngoài của doanh nghiệp cũng không được trùng với tên viết tắt, tên viết bằng tiếng nước ngoài của doanh nghiệp khác (Điều 13)

- Doanh nghiệp có thể sử dụng Tài khoản đăng ký kinh doanh để ĐKDN qua mạng, nếu chưa có chữ có chữ ký số (Điều 31)

- Lệ phí ĐKDN có thể nộp qua mạng, thay vì hiện nay phải nộp trực tiếp tại Phòng đăng ký kinh doanh (Điều 32)

Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/4/2013 và thay thế Thông tư số 14/2010/TT-BKHHet hieu luc ngày 04/6/2010

Thứ Sáu, 6 tháng 9, 2013

Trường hợp nào người nộp thuế được gia hạn nộp hồ sơ khai thuế và thời gian gia hạn là bao nhiêu?

Trường hợp nào người nộp thuế được gia hạn nộp hồ sơ khai thuế và thời gian gia hạn là bao nhiêu?
* Theo quy định tại Điểm 4 Điều 9 Thông tư số 28/2011/TT-BTC.
Gia hạn nộp hồ sơ khai thuế:
a) Người nộp thuế không có khả năng nộp hồ sơ khai thuế đúng hạn do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn bất ngờ thì được thủ trưởng cơ quan thuế quản lý trực tiếp gia hạn nộp hồ sơ khai thuế.

b) Thời gian gia hạn không quá ba mươi ngày kể từ ngày hết thời hạn phải nộp hồ sơ khai thuế đối với việc nộp hồ sơ khai thuế tháng, khai thuế năm, khai thuế tạm tính theo quý, khai thuế theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế; sáu mươi ngày kể từ ngày hết thời hạn phải nộp hồ sơ khai thuế đối với việc nộp hồ sơ khai quyết toán thuế.

c) Người nộp thuế phải gửi đến cơ quan thuế nơi nhận hồ sơ khai thuế văn bản đề nghị gia hạn nộp hồ sơ khai thuế trước khi hết hạn nộp hồ sơ khai thuế, trong đó nêu rõ lý do đề nghị gia hạn có xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc công an xã, phường, thị trấn nơi phát sinh trường hợp được gia hạn nộp hồ sơ khai thuế.

d) Trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị gia hạn nộp hồ sơ khai thuế, cơ quan thuế phải trả lời bằng văn bản cho người nộp thuế về việc chấp nhận hay không chấp nhận việc gia hạn nộp hồ sơ khai thuế; nếu cơ quan thuế không có văn bản trả lời thì coi như đề nghị của người nộp thuế được chấp nhận.