Thứ Sáu, 6 tháng 9, 2013

Trường hợp nào người nộp thuế được gia hạn nộp hồ sơ khai thuế và thời gian gia hạn là bao nhiêu?

Trường hợp nào người nộp thuế được gia hạn nộp hồ sơ khai thuế và thời gian gia hạn là bao nhiêu?
* Theo quy định tại Điểm 4 Điều 9 Thông tư số 28/2011/TT-BTC.
Gia hạn nộp hồ sơ khai thuế:
a) Người nộp thuế không có khả năng nộp hồ sơ khai thuế đúng hạn do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn bất ngờ thì được thủ trưởng cơ quan thuế quản lý trực tiếp gia hạn nộp hồ sơ khai thuế.

b) Thời gian gia hạn không quá ba mươi ngày kể từ ngày hết thời hạn phải nộp hồ sơ khai thuế đối với việc nộp hồ sơ khai thuế tháng, khai thuế năm, khai thuế tạm tính theo quý, khai thuế theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế; sáu mươi ngày kể từ ngày hết thời hạn phải nộp hồ sơ khai thuế đối với việc nộp hồ sơ khai quyết toán thuế.

c) Người nộp thuế phải gửi đến cơ quan thuế nơi nhận hồ sơ khai thuế văn bản đề nghị gia hạn nộp hồ sơ khai thuế trước khi hết hạn nộp hồ sơ khai thuế, trong đó nêu rõ lý do đề nghị gia hạn có xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc công an xã, phường, thị trấn nơi phát sinh trường hợp được gia hạn nộp hồ sơ khai thuế.

d) Trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị gia hạn nộp hồ sơ khai thuế, cơ quan thuế phải trả lời bằng văn bản cho người nộp thuế về việc chấp nhận hay không chấp nhận việc gia hạn nộp hồ sơ khai thuế; nếu cơ quan thuế không có văn bản trả lời thì coi như đề nghị của người nộp thuế được chấp nhận.

8 nhận xét:

  1. Hỏi: Tôi có biết chứng thực số đảm bảo được tính xác thực và sự toàn vẹn đối với các dữ liệu điện tử được trao đổi thông qua mạng, tuy nhiên với những doanh nghiệp từ trước tới nay vẫn thực hiện tốt việc trao đổi các dữ liệu điện tử rất lớn qua mạng như doanh nghiệp xuất nhập khẩu thì chứng thực số sẽ hỗ trợ cụ thể ở điểm nào?

    Đáp :
    Các doanh nghiệp xuất nhập khẩu thường có những trao đổi dữ liệu qua mạng rất lớn trong các nghiệp vụ khai báo hải quan. Việc sử dụng chữ ký số trong các nghiệp vụ này tùy thuộc vào mô hình phần mềm ứng dụng khai báo hải quan trực tuyến của Tổng cục Hải quan, tuy nhiên có một điểm có thể xác định chắc chắn là việc doanh nghiệp gửi các tờ khai hải quan, nếu bình thường phải in ra và ký đóng dấu để nộp thì bây giờ dùng chữ ký số, doanh nghiệp phải ký số vào các dữ liệu khai báo để chuyển qua mạng internet lên cho cơ quan hải quan. Việc ký cụ thể như thế nào do quy định của Tổng cục Hải quan, có thể ký vào toàn bộ file dữ liệu hay chia nhỏ vào các file để ký hoặc có thể ký vào từng trường dữ liệu để gửi đi

    Trả lờiXóa
  2. Hỏi: Sau khi ký vào file, in ra có thấy được chữ ký đã ký không? Khi in ra, chữ ký số có tác dụng không?Sau khi ký, chữ ký được hiển thị như những ký tự bình thường, vì thế khi in ra, chúng ta vẫn có thể thấy được chữ ký số mà ta đã ký vào file.


    Đáp :
    Về tác dụng của chữ ký số (sau khi in ra) thì tôi xin giải thích như sau:trong môi trường số không thể dùng bút để ký, tuy nhiên có rất nhiều ứng dụng đòi hỏi cần đến cơ chế ký và xác thực người dùng như chữ ký tay. Chữ ký số được sinh ra để phục vụ trong môi trường số (giao dịch online, ký hợp đồng online...), vì thế chữ ký số chỉ có tác dụng trong môi trường số thôi.

    Trả lờiXóa

  3. Kê khai thuế qua mạng là hình thức người nộp thuế (NNT) nộp tờ khai thuế qua mạng. Đây là hình thức tiên tiến giúp giảm chi phí xã hội, thuận tiện cho người nộp thuế.

    Trả lờiXóa
  4. Chữ ký điện tử và chữ ký số?

    Đáp :
    Chữ ký điện tử là thuật ngữ chỉ mọi phương thức khác nhau để một cá nhân, đơn vị có thể "ký tên" vào một dữ liệu điện tử, thể hiện sự chấp thuận và xác nhận tính nguyên bản của nội dung dữ liệu đó

    Chữ ký số là hình thức chữ ký điện tử phổ dụng nhất. Chữ ký số bao gồm một cặp mã khoá, gồm khoá bí mật và khoá công khai. Trong đó, khoá bí mật được người gửi sử dụng để ký (hay mã hoá) một dữ liệu điện tử, còn khoá công khai được người nhận sử dụng để mở dữ liệu điện tử đó và xác thực danh tính người gửi.

    Chữ ký số là thông tin đi kèm dữ liệu nhằm mục đích xác định người chủ của dữ liệu đó. Chữ ký số có thể hiểu như con dấu điện tử của người phát hành văn bản, tài liệu trong giao dịch điện tử. Chữ ký số ngoài việc sử dụng cho kê khai thuế qua mạng, có thể được sử dụng trong giao dịch điện tử khác như Hải Quan điện tử, giao dịch với Ngân hàng, Chứng khoán, E-mail để mua bán hàng trực tuyến …Chữ ký số đã được chứng minh đảm bảo về tính an ninh và được thừa nhận về pháp lý tương đương với con dấu và chữ ký của doanh nghiệp.

    Với những tính năng ưu việt, người sử dụng khi đăng ký dùng dịch vụ của nhà cung cấp có thể tạo ra các chữ ký số của riêng mình đính kèm vào các tài liệu điện tử lưu chuyển trên môi trường số. Để phía nhận được các tài liệu điện tử có chữ ký số này có thể xác thực được ai là người tạo ra chữ ký cần phải có nhà cung cấp dịch vụ chứng nhận. Việc chứng nhận được thực hiện hoàn toàn tự động bằng các thuật toán đặc biệt giúp xác thực được tác giả chữ ký mà không thể làm giả.

    Trả lờiXóa
  5. Câu hỏi 11: Công ty tôi có các cửa hàng trực thuộc nằm ở các điểm khác nhau trong cùng địa bàn Quận (đều do Chi cục thuế quản lý) phải kê khai nộp thuế môn bài như thế nào?
    Trả lời:

    Tại Điểm 2, Phần II Thông tư số 96/TT-BTC ngày 24/10/2002 hướng dẫn thi hành Nghị định số 72/2002/NĐ-CP ngày 30/08/2002 của Chính phủ về việc điều chỉnh mức thuế môn bài, quy định: ''Trường hợp cơ sở kinh doanh có nhiều cửa hàng, cửa hiệu trực thuộc nằm ở các điểm khác nhau trong cùng địa phương thì cơ sở kinh doanh nộp thuế Môn bài của bản thân cơ sở, đồng thời nộp thuế Môn bài cho các cửa hàng, cửa hiệu trực thuộc, đóng trên cùng địa phương.''
    Như vậy, trường hợp Công ty có các cửa hàng trực thuộc nằm ở các điểm khác nhau trong cùng địa bàn Quận thì phải kê khai nộp thuế Môn bài của cơ sở chính và thuế Môn bài của cửa hàng trực thuộc với Chi cục thuế quản lý Công ty

    Nguồn: http://tphcm.gdt.gov.vn/

    Trả lờiXóa
  6. Trong thời gian doanh nghiệp ngưng hoạt động (có thông báo với cơ quan thuế quản lý trực tiếp) có phải nộp thuế môn bài không?
    Trả lời:

    - Căn cứ khoản 2 Điều 1 Nghị Định số 106/2010/NĐ-CP ngày 28/10/2010 của Chính phủ hướng dẫn sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật quản lý thuế và Nghị định số 100/2008/NĐ-CP ngày 8/9/2008 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật thuế Thu nhập cá nhân : Bổ sung thêm khoản 5 Điều 4 như sau:
    “5. Trường hợp người nộp thuế tạm ngừng hoạt động kinh doanh có văn bản đề nghị gửi cơ quan quản lý thuế trực tiếp thì không phải nộp hồ sơ khai thuế trong thời gian tạm ngừng hoạt động kinh doanh”.
    Căn cứ quy định tại điểm 1 mục II Thông tư số 96/2002/TT-BTC ngày 24/10/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 75/2002/NĐ-CP ngày 30/08/2002 của Chính phủ về việc điều chỉnh mức thuế Môn bài: "Cơ sở kinh doanh đang kinh doanh hoặc mới thành lập, được cấp đăng ký thuế và mã số trong thời gian của 6 tháng đầu năm thì nộp mức Môn bài cả năm, nếu thành lập, được cấp đăng ký thuế và mã số thuế trong thời gian 6 tháng cuối năm thì nộp 50% mức thuế Môn bài cả năm. Cơ sở đang sản xuất kinh doanh nộp thuế Môn bài ngay tháng đầu của năm dương lịch; cơ sở mới ra kinh doanh nộp thuế Môn bài ngay trong tháng được cấp đăng ký thuế và cấp mã số thuế".
    Trường hợp Công ty tạm ngừng sản xuất (không phát sinh doanh thu) và đã có văn bản gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp thông báo tạm ngừng kinh doanh thì Công ty không phải nộp hồ sơ khai thuế nhưng phải nộp thuế môn bài theo qui định.


    Nguồn http://tphcm.gdt.gov.vn/

    Trả lờiXóa
  7. Trường hợp Công ty tôi thuê thêm địa điểm làm việc khác địa chỉ với trụ sở chính thì có phải kê khai nộp thuế môn bài không?


    Trả lời:

    Theo quy định tại Thông tư số 42/2003/TT-BTC ngày 7/5/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn bổ sung, sửa đổi Thông tư số 96/2002/TT-BTC ngày 24/10/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 75/2002/NĐ-CP ngày 30/8/2002 của Chính phủ về việc điều chỉnh mức thuế môn bài thì trường hợp Công ty thuê thêm địa điểm làm việc khác địa chỉ với trụ sở chính, địa điểm thuê này không phải là chi nhánh, không phải là đơn vị trực thuộc thì Công ty không phải kê khai nộp thuế môn bài.

    Nguồn http://tphcm.gdt.gov.vn/

    Trả lờiXóa
  8. Công ty có 01 chi nhánh hạch toán độc lập. Công ty bán hàng cho Công ty A, Công ty A bán lại cho Chi nhánh. Vậy hai bên có thể cấn trừ công nợ qua lại được không? Có được khấu trừ VAT?

    Trả lời:

    Căn cứ khoản d1 điều 15 Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012 của Bộ Tài Chính quy định một số trường hợp thanh toán qua ngân hàng để khấu trừ thuế giá trị gia tăng (GTGT) đầu vào:

    “Trường hợp hàng hoá, dịch vụ mua vào theo phương thức thanh toán bù trừ giữa giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào với giá trị hàng hoá, dịch vụ bán ra, vay mượn hàng mà phương thức thanh toán này được quy định cụ thể trong hợp đồng thì phải có biên bản đối chiếu số liệu và xác nhận giữa hai bên về việc thanh toán bù trừ giữa hàng hoá, dịch vụ mua vào với hàng hoá, dịch vụ bán ra, vay mượn hàng. Trường hợp bù trừ công nợ qua bên thứ ba phải có biên bản bù trừ công nợ của ba (3) bên làm căn cứ khấu trừ thuế”.

    Trường hợp Công ty theo trình bày có chi nhánh hạch toán độc lập. Công ty ký hợp đồng bán hàng cho Công ty A trị giá lô hàng có thuế là 100 triệu đồng và Công ty A có ký hợp đồng bán hàng lại cho Chi nhánh, trị giá lô hàng có thuế là 200 triệu đồng. Nếu tại hợp đồng mua bán giữa Công ty và Công ty A và giữa Chi nhánh công ty và Công ty A có thoả thuận Công ty A sẽ thanh toán tiền mua hàng cho Công ty bằng hình thức cấn trừ công nợ qua người thứ ba là Chi nhánh của Công ty 100 triệu đồng, phần còn lại 100 triệu đồng Chi nhánh thanh toán qua ngân hàng cho Công ty Ree và có biên bản bù trừ công nợ của ba bên thì được coi là thanh toán qua ngân hàng.

    Nguồn http://tphcm.gdt.gov.vn/

    Trả lờiXóa